Bước tới nội dung

U-260 (tàu ngầm Đức)

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-260
Đặt hàng 23 tháng 12, 1939
Xưởng đóng tàu Vegesacker Werft, Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu 25
Đặt lườn 7 tháng 5, 1941
Hạ thủy 9 tháng 2, 1942
Nhập biên chế 14 tháng 3, 1942
Tình trạng Tự đánh đắm sau khi trúng thủy lôi trong biển Celtic, 12 tháng 3, 1945[1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [3]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [3]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][4]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 44 273
Chỉ huy:
  • Đại úy Hubertus Purkhold
  • 14 tháng 3, 1942 – tháng 4, 1944
  • Trung úy Klaus Becker
  • tháng 4, 1944 – 12 tháng 3, 1945
Chiến dịch:
  • 9 chuyến tuần tra
  • 1: 10 tháng 9 – 15 tháng 11, 1942
  • 2: 14 tháng 12, 1942 – 3 tháng 2, 1943
  • 3: 12 tháng 3 – 22 tháng 5, 1943
  • 4: 25 tháng 8 – 24 tháng 10, 1943
  • 5: 18 tháng 12, 1943 – 27 tháng 2, 1944
  • 6: 6 tháng 6 – 23 tháng 7, 1944
  • 7: 7 – 13 tháng 8, 1944
  • 8: 3 tháng 9 – 25 tháng 10, 1944
  • 9: 9 tháng 2 – 12 tháng 3, 1945
Chiến thắng: 1 tàu buôn bị đánh chìm
(4.893 GRT)

U-260 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực hiện được chín chuyến tuần tra, đánh chìm được một tàu buôn với tải trọng 4.893 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng, U-260 trúng thủy lôi trong biển Celtic và phải tự đánh đắm ngoài khơi bờ biển Ireland vào ngày 12 tháng 3, 1945.[1]

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-260 được đặt hàng vào ngày 23 tháng 12, 1939,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Bremer-Vulkan-Vegesacker WerftBremen vào ngày 7 tháng 5, 1941.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 9 tháng 2, 1942,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 14 tháng 3, 1942[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Herbertus Purkhold.[2]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-260 khởi hành từ cảng Kiel vào ngày 10 tháng 9, 1942 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh.[4] Nó tiến ra Bắc Hải, rồi băng qua khe GIUK giữa các quần đảo ShetlandFaroe để hoạt động tại khu vực Trung tâm Bắc Đại Tây Dương.[6] Không đánh chìm được mục tiêu nào, nó kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng Lorient bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 15 tháng 11.[4]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa | sửa mã nguồn]

Xuất phát từ Lorient vào ngày 14 tháng 12, 1942 cho chuyến tuần tra thứ hai, U-260 tiếp tục hoạt động tại khu vực Trung tâm Bắc Đại Tây Dương.[7] Trong thành phần bầy sói Blitz,[8] nó tham gia tấn công Đoàn tàu ON 154 vào ngày 28 tháng 12, và đã đánh chìm chiếc tàu buôn Anh Empire Wagtail 4.893 GRT ở vị trí khoảng 900 nmi (1.700 km) về phía Tây mũi Finisterre, Tây Ban Nha,[9] tại tọa độ 43°17′B 27°22′T / 43,283°B 27,367°T / 43.283; -27.367; khiến toàn bộ 43 thành viên thủy thủ đoàn đều thiệt mạng.[10] Empire Wagtail là mục tiêu duy nhất bị U-260 đánh chìm trong suốt chiến tranh. Mó kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng St. Nazaire, cùng bên bờ Đại Tây Dương của Pháp vào ngày 3 tháng 2, 1943.[4]

Chuyến tuần tra thứ chín - Bị mất

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi chuyển căn cứ hoạt động từ Kiel đến Horten, Na Uy vào giữa tháng 2, 1945, U-260 khởi hành từ cảng này vào ngày 18 tháng 2 cho chuyến tuần tra thứ chín để hoạt động tại khu vực quần đảo Anh.[11] Vào ngày 12 tháng 3, tại khu vực biển Celtic, nó va phải thủy lôi được thả bởi tàu rải mìn HMS Apollo. Chiếc tàu ngầm chịu hư hại đến mức thủy thủ đoàn phải bỏ tàu và tự đắnh đắm tại tọa độ 51°15′B 09°05′T / 51,25°B 9,083°T / 51.250; -9.083; xác tàu nằm ở độ sâu 80 m (260 ft).[2] Toàn bộ 48 thành viên thủy thủ đoàn của U-260 đều sống sót và bị giữ tại Ireland (trung lập).[2]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-260 từng tham gia 16 bầy sói:

  • Blitz (22 – 26 tháng 9, 1942)
  • Tiger (26 – 30 tháng 9, 1942)
  • Luchs (1 – 6 tháng 10, 1942)
  • Panther (6 – 11 tháng 10, 1942)
  • Südwärts (24 – 26 tháng 10, 1942)
  • Spitz (22 – 31 tháng 12, 1942)
  • Seeteufel (21 – 30 tháng 3, 1943)
  • Löwenherz (1 – 10 tháng 4, 1943)
  • Lerche (10 – 15 tháng 4, 1943)
  • Specht (21 tháng 4 – 4 tháng 5, 1943)
  • Fink (4 – 6 tháng 5, 1943)
  • Leuthen (15 – 24 tháng 9, 1943)
  • Rossbach (24 tháng 9 – 7 tháng 10, 1943)
  • Rügen 6 (28 tháng 12, 1943 – 2 tháng 1, 1944)
  • Rügen 5 (2 – 7 tháng 1, 1944)
  • Rügen (7 – 11 tháng 1, 1944)

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-260 đã đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 4.893 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[12]
28 tháng 12, 1942 Empire Wagtail  United Kingdom 4.893 Bị đánh chìm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Kemp (1997), tr. 237.
  2. ^ a b c d e f g h i Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-260”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  4. ^ a b c d Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-260”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  5. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-260 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-260 (second patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  8. ^ Rohwer & Hummelchen (1992), tr. 183.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “Empire Wagtail - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  10. ^ Hague (2000), tr. 135.
  11. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-260 (ninth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  12. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-260”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bourke, Edward J. (1998). Shipwrecks of the Irish Coast - Volume 2 (932-1997). Dublin: Eigenverlag. ISBN 0952302713.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Edwards, Bernard (1996). Dönitz and the Wolf Packs – The U-boats at War. Cassell Military Classics. tr. 136–137, 176, 217. ISBN 0-304-35203-9.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Hague, Arnold (2000). The Allied Convoy System 1939–1945: Its Organization, Defence, and Operation. Naval Institute Press. ISBN 1-55750-019-3.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Rohwer, Jurgen; Hummelchen, Gerhard (1992). Chronology of the War at Sea 1939–1945. Naval Institute Press. ISBN 978-1557501059.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]