Bước tới nội dung

Samsun

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Samsun
Samsun trên bản đồ Thổ Nhĩ Kỳ
Samsun
Vị trí ở Thổ Nhĩ Kỳ
Quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ
Diện tích
 • Tổng cộng9,352 km2 (3,611 mi2)
Dân số (2014)
 • Tổng cộng1,269,989 người
 • Mật độ140/km2 (400/mi2)
Múi giờEET (UTC+2)
 • Mùa hè (DST)EEST (UTC+3)
Mã bưu chính55 sửa dữ liệu
Mã điện thoại0362 sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩaKutaisi, Kiel, Little Rock, Đô thị Kalmar, Gorgan, Brčko, Novorossiysk, Bishkek, Aktau sửa dữ liệu

Samsun là một thành phố tự trị (büyük şehir) đồng thời cũng là một tỉnh (il) của Thổ Nhĩ Kỳ. Đây là một trong những cảng lớn và tấp nhập nhất ở Biển Đen, giáp với các tỉnh và thành phố Sinop về phía tây bắc, Çorum về phía tây, Amasya về phía nam, Tokat về phía đông nam và Ordu về phía đông.

Thành phố có Sân bay Samsun-Çarşamba.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Người sáng lập Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ, Mustafa Kemal Atatürk, đã khởi đầu cuộc chiến tranh độc lập Thổ Nhĩ Kỳ ở đây ngày 9 tháng 5 năm 1919.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước năm 2012, trung tâm tỉnh Samsun trước đây là thành phố tỉnh lỵ (merkez ilçesi) Samsun. Năm 1993, do tốc độ đô thị hóa tăng cao, vùng đô thị xung quanh thành phố tỉnh lỵ Samsun được công nhận hưởng quy chế thành phố tự trị (büyük şehir). Năm 2012, Thổ Nhĩ Kỳ thông qua luật công nhận các tỉnh có dân số trên 750.000 người là những thành phố tự trị (büyükşehir belediyeleri). Theo đó, thành phố tỉnh lỵ Samsun cũ được tách thành 3 huyện Atakum, Canikİlkadım.

Hiện tại, thành phố Samsun được chia thành 17 huyện hành chính:

Bản đồ hành chính của thành phố Samsun trước 2012

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Samsun
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 24.2
(75.6)
26.5
(79.7)
33.6
(92.5)
37.0
(98.6)
37.4
(99.3)
37.4
(99.3)
37.5
(99.5)
39.0
(102.2)
38.3
(100.9)
38.4
(101.1)
32.4
(90.3)
28.9
(84.0)
39.0
(102.2)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 11.1
(52.0)
11.3
(52.3)
12.8
(55.0)
15.3
(59.5)
19.4
(66.9)
24.4
(75.9)
27.4
(81.3)
28.2
(82.8)
24.8
(76.6)
20.8
(69.4)
16.7
(62.1)
13.1
(55.6)
18.8
(65.8)
Trung bình ngày °C (°F) 7.5
(45.5)
7.3
(45.1)
8.7
(47.7)
11.3
(52.3)
15.9
(60.6)
20.8
(69.4)
23.9
(75.0)
24.5
(76.1)
20.9
(69.6)
17.0
(62.6)
12.6
(54.7)
9.4
(48.9)
15.0
(59.0)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 4.4
(39.9)
4.1
(39.4)
5.2
(41.4)
7.9
(46.2)
12.4
(54.3)
17.0
(62.6)
20.0
(68.0)
20.7
(69.3)
17.3
(63.1)
13.6
(56.5)
9.1
(48.4)
6.5
(43.7)
11.5
(52.7)
Thấp kỉ lục °C (°F) −8.1
(17.4)
−9.8
(14.4)
−7.0
(19.4)
−2.4
(27.7)
2.7
(36.9)
7.8
(46.0)
13.4
(56.1)
12.4
(54.3)
6.8
(44.2)
1.5
(34.7)
−2.8
(27.0)
−5.0
(23.0)
−9.8
(14.4)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 72.5
(2.85)
53.5
(2.11)
68.5
(2.70)
54.0
(2.13)
54.1
(2.13)
51.6
(2.03)
38.9
(1.53)
47.2
(1.86)
51.8
(2.04)
79.0
(3.11)
76.1
(3.00)
82.5
(3.25)
729.7
(28.73)
Số ngày giáng thủy trung bình 15.53 15.17 17.00 14.77 14.20 11.33 7.03 7.57 11.60 14.37 12.43 15.77 156.8
Số giờ nắng trung bình tháng 86.8 96.1 120.9 162.0 201.5 249.0 279.0 263.5 201.0 148.8 120.0 89.9 2.018,5
Số giờ nắng trung bình ngày 2.8 3.4 3.9 5.4 6.5 8.3 9.0 8.5 6.7 4.8 4.0 2.9 5.5
Nguồn: Cơ quan Khí tượng Nhà nước Thổ Nhĩ Kỳ[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Resmi İstatistikler: İllerimize Ait Mevism Normalleri (1991–2020)” (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Turkish State Meteorological Service. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

41°12′16″B 36°00′26″Đ / 41,20444°B 36,00722°Đ / 41.20444; 36.00722